Liên hệ
- 231-233 Lê Thánh Tôn, Quận 1, TP. HCM
- 088 880 2358
- [email protected]
- Thứ 2-6: 8:30 đến 18:00
Thứ 7: 9:00 đến 12:00
Trong quá trình hoạt động kinh doanh doanh nghiệp cần nắm rõ và phải nộp nhiều loại thuế khác nhau, chẳng hạn như Thuế tiêu thụ đặc biệt (Thuế TTĐB). Đều được coi là thuế gián thu tuy nhiên thuế tiêu thụ đặc biệt có phần “đặc biệt” hơn vì chỉ đánh vào một số hàng hóa, dịch vụ nhất định. Bạn đã nắm rõ các đặc trưng về loại thuế này chưa? Sau đây, hãy cùng STARTUPLAND tìm hiểu về thuế tiêu thụ đặc biệt nhé!
Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì?
– Là thuế gián thu;
– Đánh vào các hàng hóa do doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hoặc nhập khẩu và tiêu thụ tại Việt Nam;
– Thường là hàng hóa, dịch vụ xa xỉ, không thiết yếu và có tác động không tốt đến sức khỏe hoặc môi trường.
Mục đích của thuế tiêu thụ đặc biệt
– Hạn chế tiêu dùng: Đối tượng chịu thuế TTĐB là những hàng hóa xa xỉ, không thực sự cần thiết nên thuế suất thuế TTĐB thường khá cao để hạn chế nhu cầu tiêu thụ;
– Tăng thu ngân sách: Nguồn thu từ thuế TTĐB đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nước, phục vụ cho các hoạt động chi tiêu công.
– Điều tiết thị trường: Thông qua việc đánh thuế, nhà nước có thể điều chỉnh sản xuất, kinh doanh các mặt hàng thuộc diện chịu thuế TTĐB.
– Góp phần bảo vệ môi trường: Giảm tiêu thụ các mặt hàng gây hại cho môi trường và sức khỏe.
– Nâng cao ý thức của người tiêu dùng: Thúc đẩy tư duy tiết kiệm và lựa chọn sản phẩm thay thế lành mạnh, thân thiện hơn với môi trường.
Đặc điểm thuế tiêu thụ đặc biệt
– Thuế suất thuế TTĐB thường khá cao;
– Chỉ đánh trên một số hàng hóa, dịch vụ nhất định;
– Có các đặc điểm và tính chất của thuế gián thu, không đánh trực tiếp vào thu nhập của người tiêu dùng mà số tiền thuế được tính vào giá của hàng hoá, dịch vụ mà người đó tiêu dùng;
– Chỉ đánh một lần ở khâu sản xuất, nhập khẩu hàng hóa hoặc kinh doanh trong suốt quá trình lưu thông hàng hóa và dịch vụ;
Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
Căn cứ tại Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và khoản 2 Nghị định 108/2015/NĐ-CP, đối tượng chịu thuế TTĐB được chia thành 2 nhóm:
i. Hàng hóa
– Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm;
– Rượu;
– Bia;
– Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng;
– Xe mô tô có dung tích xi lanh trên 125 phân khối
– Tàu bay và du thuyền (là loại sử dụng cho mục đích dân dụng, trừ loại được sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, khách du lịch).
– Xăng các loại;
– Điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;
– Bài lá;
Lưu ý: Hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải là các sản phẩm hàng hóa hoàn chỉnh, không bao gồm bộ linh kiện để lắp ráp các hàng hóa này.
ii. Dịch vụ
– Kinh doanh vũ trường,
– Kinh doanh mát-xa, ka-ra-o-ke:
– Kinh doanh casino, trò chơi điện tử có thưởng;
– Kinh doanh đặt cược (bao gồm đặt cược thể thao, giải trí và các hình thức đặt cược khác);
– Kinh doanh gôn;
– Kinh doanh xổ số.
Đối tượng được miễn thuế tiêu thụ đặc biệt
Theo Điều 3 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và khoản 3 Nghị định 108/2015/NĐ-CP quy định các hàng hóa sau không thuộc diện chịu thuế TTĐB, gồm:
– Hàng hóa sản xuất và xuất khẩu trực tiếp hoặc bán cho các đại lý được ủy quyền để xuất khẩu;
– Hàng hóa nhập khẩu bao gồm hàng viện trợ nhân đạo, hàng viện trợ không hoàn lại; đồ dùng cá nhân của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo diện miễn trừ ngoại giao, đồ dùng cá nhân miễn thuế; hàng hóa trung chuyển, quá cảnh, vận chuyển qua biên giới Việt Nam; hàng hoá kinh doanh tạm nhập – tái xuất, tạm xuất – tái nhập trong thời gian miễn thuế; hàng hoá nhập khẩu để bán miễn thuế theo quy định;
– Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, khách du lịch; và tàu bay sử dụng cho mục đích an ninh, quốc phòng.
– Xe ô tô cứu thương, xe ô tô chở phạm nhân; xe ô tô tang lễ, xe ô tô thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông.
– Hàng hóa nhập khẩu vào khu vực phi thuế quan, hàng hóa nội địa bán cho khu vực phi thuế quan (trừ ô tô dưới 24 chỗ ngồi).
Đối tượng kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt
– Doanh nghiệp sản xuất các loại hàng hóa, cung cấp dịch vụ không xuất khẩu mà để tiêu dùng trong nước.
– Doanh nghiệp sản xuất hàng hóa tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa qua các đại lý, chi nhánh, cửa hàng hoặc đơn vị trực thuộc thông qua hình thức bán đúng giá hưởng hoa hồng sản phẩm, dịch vụ.
– Chi nhánh, đại lý bán hàng ký gửi không thực hiện khai thuế TTĐB nhưng phải gửi Bảng kê bán hàng cho người nộp thuế và cơ quan quản lý thuế trực tiếp.
– Doanh nghiệp có cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế TTĐB đặt trên các tỉnh, thì kê khai thuế TTĐB tại cơ quan quản lý thuế trực tiếp tại địa phương có cơ sở sản xuất hàng hóa.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt
Theo Điều 13, Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định như sau:
– Doanh nghiệp tổ chức kê khai thuế theo tháng: Thực hiện nộp hồ sơ và nộp thuế muộn nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo.
– Doanh nghiệp tổ chức khai thuế từng phần phát sinh: Thực hiện nộp hồ sơ và nộp thuế muộn nhất là 10 ngày kể từ khi phát sinh nghĩa vụ thuế.
Đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt
Theo quy định thuộc Luật Tiêu thụ đặc biệt 2008 sửa đổi vào năm 2014, pháp luật quy định về người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm:
– Cá nhân, tổ chức có hoạt động sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh các loại hàng hóa và dịch vụ chịu thuế.
– Trong trường hợp không xuất khẩu mà thực hiện tiêu dùng trong nước thì người chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là cơ sở sản xuất hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
Cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt
i. Công thức
Thuế TTĐB phải nộp = Giá tính thuế TTĐB x Thuế suất thuế TTĐB
Trong đó:
Thuế suất thuế TTĐB: được quy định theo Điều 7 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt 2008;
Giá tính thuế TTĐB: giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra.
Trường hợp giá bán của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra không theo giá giao dịch trên thị trường sẽ được cơ quan thuế ấn định thuế theo quy định của Luật quản lý thuế.
ii. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt theo từng mặt hàng
Đối với hàng hóa sản xuất trong nước
Giá tính thuế TTĐB = (Giá bán chưa có thuế GTGT – thuế BVMT) / (1+ thuế suất thuế TTĐB)
Lưu ý: Giá bán do cơ sở sản xuất đưa ra nhưng không được thấp hơn 10% giá bán bình quân mà doanh nghiệp thương mại bán ra
Đối với hàng nhập khẩu
Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu
Đối với hàng hóa gia công
Giá tính thuế TTĐB = Giá bán của cơ sở gia công chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB
Đối với hàng hóa chịu thuế TTĐB
Giá tính thuế TTĐB = Giá bán chưa có thuế GTGT / (1+ Thuế suất thuế TTĐB) + Giá trị vỏ bao bì
Với mặt hàng bia chai thì khách hàng đặt cược tiền vỏ, nếu có số vỏ chai không thu hồi được thì giá trị tương ứng được đưa vào doanh thu tính thuế TTĐB.
Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm
Giá tính thuế TTĐB = Giá bán chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB của hàng hóa bán theo phương thức trả tiền một lần, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm
Đối với hàng hóa, dịch vụ được dùng để biếu tặng, khuyến mại hay tiêu dùng nội bộ
Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
Đối với hàng hóa sản xuất dưới hình thức hợp tác kinh doanh giữa cơ sở sản xuất và cơ sở sở hữu thương hiệu
Giá tính thuế TTĐB = Giá bán ra chưa có thuế GTGT của cơ sở sở hữu thương hiệu
Đối với dịch vụ
Giá tính thuế TTĐB = giá cung ứng dịch vụ chưa bao gồm thuế GTGT / (1+thuế suất thuế TTĐB)
Trên đây là toàn bộ nội dung về thuế TTĐC mà STARTUPLAND đã tổng hợp và chia sẽ. Hy vọng bài viết đã phần nào giải quyết những khó khăn, vướng mắc mà bạn gặp phải. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến chủ đề trên, đừng ngần ngại liên hệ chúng tôi để được hỗ trợ sớm nhất nhé!
Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.
Leave A Comment