Liên hệ
- 231-233 Lê Thánh Tôn, Quận 1, TP. HCM
- 088 880 2358
- [email protected]
- Thứ 2-6: 8:30 đến 18:00
Thứ 7: 9:00 đến 12:00
Theo quy định của pháp luật hiện nay, thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) được tính dựa trên doanh thu hay lợi nhuận? Thuế TNDN là một loại thuế quan trọng mà pháp luật yêu cầu tất cả các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất, kinh doanh đều phải nộp. Vậy căn cứ vào đâu để tính thuế TNDN? Hãy cùng STARTUPLAND tham khảo ngày bài viết bên dưới nhé!
Thuế thu nhập doanh nghiệp được hiểu là loại thuế trực thu. Là loại thuế đánh vào thu nhập chịu thuế sau khi đã được trừ đi các khoản chi phí liên quan đến thu nhập của các doanh nghiệp. Trong đó bao gồm cả các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là khoản nộp bắt buộc theo luật của nhà nước. Đây là công cụ quan trọng để nhà nước thực hiện chức năng phân phối lại thu nhập và đảm bảo công bằng xã hội. Thuế thu nhập doanh nghiệp góp phần khuyến khích. Đặc biệt là tạo điều kiện đầu tư vào các kế hoạch, chiến lược phát triển toàn diện của Nhà nước.
Theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định, các trường hợp nộp thuế TNDN bao gồm:
– Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam;
– Doanh nghiệp thành lập theo quy định của luật nước ngoài, có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
– Tổ chức thành lập và hoạt động theo Luật HTX;
– Đơn vị sự nghiệp thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
– Tổ chức khác có hoạt động sản xuất kinh doanh có thu nhập.
Doanh nghiệp nộp thuế Thu nhập doanh nghiệp theo quý (còn gọi là thuế TNDN tạm tính). Theo quy định hiện nay, thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính được tính như sau. Nếu có phát sinh, doanh nghiệp đóng thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý, đồng thời không cần nộp tờ khai. Thời hạn chậm nhất để doanh nghiệp đóng thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý là ngày thứ 30 của quý sau.
Trong trường hợp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp chậm. Lúc này, doanh nghiệp sẽ bị xử theo quy định của pháp luật hiện hành. Theo đó, số thuế tạm nộp thấp hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp khi quyết toán 20% trở lên. Tiền phạt được tính dựa vào phần chênh lệch tính từ 20% trở lên. Và được tính từ ngày tiếp theo cho đến ngày cuối cùng của quý cuối cùng trong năm.
Nếu tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp của các quý thấp hơn quyết toán thuế thu nhập doanh 20% mà doanh nghiệp nộp chậm so với thời hạn quy định. Lúc này tiền phạt phải nộp tính từ ngày quá hạn nộp thuế đến ngày thực nộp thuế còn thiếu.
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau:
Thuế TNDN = Thu nhập tính thuế x Thuế suất TNDN
Do vậy, thuế thu nhập doanh nghiệp được tính căn cứ dựa trên thu nhập tính thuế và thuế suất.
Thu nhập tính thuế được tính theo công thức sau:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Thu nhập được miễn thuế + các khoản lỗ được kết chuyển
Thu nhập chịu thuế = Doanh thu – Chi phí được trừ + Các khoản thu nhập khác.
Theo quy định tại Điều 10, Điều 13 và Điều 14 Luật Thuế doanh nghiệp 2008 (Sửa đổi, bổ sung năm 2013) và Điều 10 Nghị định 218/2013/ NĐ-CP. Thuế suất áp dụng là 20% đối với doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật và hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. (Trừ các trường hợp quy định tại Mục 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12).
Ngoài ra, một số trường hợp khác áp dụng mức thuế suất cao hơn. Ví dụ như hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm tại Việt Nam,… sẽ áp dụng mức thuế cao hơn.
Theo Điều 5 Thông tư 78/2014/TT-BTC và Thông tư 96/2015/TT-BTC, doanh thu tính thuế đối với thu nhập doanh nghiệp là từ bán hàng hóa, tiền gia công và tiền cung cấp dịch vụ. (Bao gồm cả các khoản trợ giá, phụ thu mà doanh nghiệp được hưởng, không phân biệt tiền đã thu hay chưa)
– Trường hợp doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp là doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT.
– Trường hợp nếu công ty sử dụng phương pháp trực tiếp để tính thuế. Doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp là doanh thu đã bao gồm cả thuế GTGT.
Nếu khách hàng trả trước nhiều năm:
– Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ dần qua các năm trả trước. Hoặc được xác định bằng doanh thu trả tiền một lần.
– Nếu công ty đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế, việc ưu đãi thuế dựa trên tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp mà công ty phải nộp. Và được tính từ số năm thu tiền trước chia cho số năm thu tiền trước.
Theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 và Nghị định 15/2022/NĐ-CP, các khoản chi phí được trừ và không được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:
– Các chi phí thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
– Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
– Trường hợp có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần tối thiểu 20 triệu đồng (đã bao gồm VAT) và phải có chứng từ thanh toán không sử dụng tiền mặt tại thời điểm thanh toán.
Trừ những thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh hoặc các trường hợp bất khả kháng không được bồi thường, các khoản không đáp ứng điều kiện khấu trừ nêu trên sẽ không được hoàn trả bao gồm:
– Tiền phạt do vi phạm hành chính;
– Khoản được bù đắp vào các chi phí khác;
– Chi tiêu vượt quá giới hạn quy định được nêu trong Khoản 2, Điều 9, Luật thuế TNDN năm 2008;
– Các khoản chi không được khấu trừ.
Theo quy định trên thì thuế thu nhập doanh nghiệp được tính dựa trên thu nhập tính thuế và thuế suất thuế doanh nghiệp. Doanh nghiệp nên rà soát lại thuế suất doanh nghiệp, thu nhập tính thuế, các khoản được trừ và không được trừ theo quy định năm 2022 để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp chính xác nhất.
Hy vọng với những chia sẻ sẽ trên mang đến những thông tin hữu ích bạn đọc về thuế thu nhập doanh nghiệp. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp, đừng ngần ngại liên hệ ngay STARTUPLAND để được tư vấn và hỗ trợ tốt nhất nhé!
Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.
Leave A Comment