MIỄN CẤP GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

Giấy phép lao động (GPLĐ) là giấy tờ pháp lý quan trọng đối với người lao động nước ngoài (NLĐNN). Để NLĐNN làm việc tại Việt Nam, họ cần phải có GPLĐ do cơ quan có thẩm quyền cấp. Không phải trường hợp nào cũng bắt buộc phải thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép lao động. Cùng StartupLand tìm hiểu trường hợp miễn cấp giấy phép lao động theo quy định pháp luật hiện hành nhé!

Giấy phép lao động là gì?

Giấy phép lao động là giấy tờ pháp lý cho phép NLĐNN làm việc tại Việt Nam hợp pháp. Trên giấy phép có ghi rõ đầy đủ thông tin của người lao động. Bao gồm họ tên, số hộ chiếu, ngày tháng năm sinh, quốc tịch. Ngoài ra còn có tên và địa chỉ của tổ chức nơi làm việc, vị trí làm việc.

GPLĐ được cấp bởi Cục việc làm thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

Trường hợp được miễn cấp giấy phép lao động?

Điều 54 Bộ luật Lao động 2019, Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, Khoản 4 Điều 4 Nghị định 70/2023/NĐ-CP quy định các trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp GPLĐ. Cụ thể: 

Điều 54 Bộ luật Lao động 2019: 

1. Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.

2. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.

3. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.

4. Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam.

5. Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước CHXHCN Việt Nam là thành viên.

Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP:

1. Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.

2. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.

3. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.

4. Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ. Bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải.

Ngoài ra, điều khoản này còn có thêm: 

5. Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài.

6. Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam.

7. Tình nguyện viên quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.

8. Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật. Những người này có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.

9. Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.

10. Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài. Họ có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam. Hay học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.

11. Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam theo điểm l khoản 1 Điều 2 Nghị định này.

12. Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.

13. Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.

Khoản 4 Điều 4 Nghị định 70/2023/NĐ-CP 

1. Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy hoặc làm nhà quản lý, giám đốc điều hành tại cơ sở giáo dục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức liên chính phủ đề nghị thành lập tại Việt Nam; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết, tham gia

2. Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện các công việc sau: 

a) Giảng dạy, nghiên cứu; 

b) Làm nhà quản lý, giám đốc điều hành, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng cơ sở giáo dục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức liên chính phủ đề nghị thành lập tại Việt Nam.

Có 20 trường hợp miễn giấy phép lao động tại Việt Nam
Có 20 trường hợp miễn giấy phép lao động tại Việt Nam

Thủ tục xác nhận được miễn cấp giấy phép lao động

Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định chi tiết thủ tục đề nghị xác nhận NLĐNN không thuộc diện cấp GPLĐ. Cụ thể:

Bước 1:  Người sử dụng lao động đề nghị cơ quan có thẩm quyền xác nhận NLĐNN không thuộc diện cấp GPLĐ. Thời gian thực hiện: trước ít nhất 10 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc.

Bước 2: Trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận đủ hồ sơ. Cơ quan tiếp nhận có văn bản xác nhận NLĐ không thuộc diện cấp GPLĐ.

Hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động

1. Văn bản đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Theo Mẫu số 09/PLI Phụ lục I Nghị định 152/2020/NĐ-CP;

2. Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe

3. Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài. Trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài;

4. Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật;

5. Các giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động;

Tin rằng với bài viết trên đã cung cấp đầy đủ thông tin về việc miễn GPLĐ cho NLĐNN. StartupLand chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý doanh nghiệp, kế toán – thuế trọn gói. Nếu quý khách hàng có thắc mắc gì, liên hệ ngay với StartupLand để được giải đáp một cách nhanh chóng.

Leave a comment

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.

Exit mobile version