Quy định về thuế GTGT hàng nông sản 2022

Quy dinh ve thue GTGT hang nong san 2022
Quy dinh ve thue GTGT hang nong san 2022

Nông sản thuộc loại hàng nhu yếu phẩm, gắn liền với đời sống của người dân. Vì thị trường người tiêu dùng lớn và giá sản phẩm có sự chênh lệch nhiều từ các nơi sản xuất đến nơi bán ra cho người tiêu dùng. Cho nên nếu biết tận dụng, kinh doanh nông sản sẽ mang lại lợi nhuận chẳng kém ngành nghề nào. Vậy hàng nông sản có chịu thuế GTGT không? Mức thuế thuế hàng nông sản, thuế GTGT đối với sản phẩm chăn nuôi như thế nào? Xuất khẩu nông sản sẽ được tính thuế như thế nào? Hãy cùng STARTUPLAND tham khảo chi tiết ngay bài viết bên dưới để hiểu hơn về thuế GTGT nhé! 

Tìm hiểu về thuế Giá trị gia tăng (GTGT) 

Thuế GTGT còn có tên gọi khác là VAT ( Value-Added Tax). Về thuế GTGT, thuế có nguồn gốc từ thuế doanh thu. Trong đó Pháp là nước đầu tiên trên thế giới ban hành Luật thuế GTGT vào năm 1954. Khai sinh từ nước Pháp, khi đó thuế GTGT đã được áp rộng rãi với nhiều nước trên thế giới. Hiện nay, các quốc gia thuộc khối Liên minh Châu Âu, châu Phi, châu Mỹ La Tinh. Đặc biệt là một số quốc gia Châu á trong đó có Việt Nam đã chính thức áp dụng thuế GTGT. 

Thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ. Và được phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Và được nộp vào ngân sách Nhà nước theo mức độ tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ. (Theo Điều 2 Luật số 13/2008/QH12)

Quy định về mức thuế GTGT hàng nông sản 

Hầu hết các hàng hoá, sản phẩm khi trải qua các khâu sản xuất, thương mại đến tiêu dùng thì đều phải chịu thuế suất như nhau. Tuy nhiên, đối với các sản phẩm từ trồng trọt, chăn nuôi qua từng giai đoạn ở từng khâu sẽ chịu các mức thuế khác nhau.

Trường hợp mặt hàng nông sản không chịu thuế GTGT

Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC và Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 219/2013/TT-BTC: 

“ Các sản phẩm thu được từ trồng trọt (bao gồm cả những sản phẩm thu được từ rừng trồng), chăn nuôi, thủy hải sản tự nuôi trồng hoặc đánh bắt. Sau đó được qua chế biến thành sản phẩm khác. Hoặc chỉ qua sơ chế làm sạch, bảo quản thông thường của tổ chức, cá nhân tự đánh bắt, sản xuất bán ra và ở khâu nhập khẩu.”

Lưu ý: Các sản phẩm nông sản ở trường hợp này chỉ ở khâu sản xuất và khâu nhập khẩu mới thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, còn ở khâu thương mại thì phải chịu thuế GTGT.

Hàng nông sản không kê khai, tính nộp thuế GTGT và chịu thuế suất 5%

Theo Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC, đối tượng không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT gồm:

– Các doanh nghiệp, HTX nộp thuế theo phương pháp khấu trừ mua các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác. Hoặc chỉ sơ chế về bán cho các doanh nghiệp, HTX khác. Đặc biệt ở khâu kinh doanh thương mại thì không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT;
– Trường hợp doanh nghiệp, HTX mua các sản phẩm nông sản này bán cho các đối tượng khác. Ví dụ như: cá nhân, hộ kinh doanh hoặc các tổ chức khác. Lúc này, họ phải phải kê khai, nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5%;
– Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp, HTX, tổ chức khác nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì khi bán các sản phẩm này ở khâu thương mại phải kê khai tính nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu.

Trường hợp hàng nông sản chịu thuế suất 0%

– Mức thuế suất 0% được áp dụng cho các sản phẩm nông sản xuất khẩu ra nước ngoài và những khu phi thuế quan. (Hiểu đơn giản là các sản phẩm nông sản ở khâu xuất khẩu).
– Đối với cả trường hợp tổ chức sản xuất ra xuất khẩu và tổ chức kinh doanh thương mại mua hàng trong nước. Sau đó sẽ xuất khẩu đều được áp dụng thuế suất 0%.

Trường hợp hàng nông sản chịu thuế suất 10%

Trường hợp sản phẩm từ trồng trọt chăn nuôi đã tẩm ướp gia vị hoặc chế biến thành món khác thì áp dụng thuế suất 10%. (Đối với sản phẩm ở cả khâu sản xuất và khấu thương mại).

Hậu quả về việc xuất sai thuế GTGT

Tại mục b khoản 5 điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC có hướng dẫn: “Trường hợp hóa đơn ghi sai mức thuế suất GTGT mà các cơ sở kinh doanh chưa tự điều chỉnh, cơ quan thuế kiểm tra và phát hiện thì sẽ xử lý như sau:

– Đối với doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ: Trường hợp thuế suất thuế GTGT ghi trên hóa đơn mua vào cao hơn thuế suất trên chứng từ thuế GTGT. Lúc này số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo thuế suất ghi trên chứng từ thuế GTGT.
– Trường hợp phát hiện người bán đã kê khai, nộp thuế theo thuế suất trên hóa đơn thì được khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất trên hóa đơn. Đặc biệt là phải có xác nhận của cơ quan thuế quản lý trực tiếp người bán. Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hóa đơn thấp hơn thuế suất quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì khấu trừ theo thuế suất ghi trên hóa đơn.

Hy vọng với những thông tin trên sẽ giúp hiểu hơn về các mức thuế GTGT hàng nông sản. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp. Đừng ngần ngại liên hệ ngay STARTUPLAND để được tư vấn và hỗ trợ về các vấn đề về Kế toán và Pháp lý tốt nhất nhé!

 

Leave a comment

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.

Exit mobile version