Liên hệ
- 231-233 Lê Thánh Tôn, Quận 1, TP. HCM
- 088 880 2358
- [email protected]
- Thứ 2-6: 8:30 đến 18:00
Thứ 7: 9:00 đến 12:00
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (“GCNĐKDN”) có lẽ là khái niệm không còn xa lạ đối với doanh nghiệp nói chung và các chủ thể trước khi thành lập doanh nghiệp nói riêng. Đây là giấy tờ pháp lý quan trọng của một doanh nghiệp và theo suốt quá trình doanh nghiệp hoạt động. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp vẫn chưa nẵm rõ những giá trị pháp lý đối với loại giấy tờ này. Hôm nay, hãy cùng STARTUPLAND tìm hiểu về vấn đề này nhé!
Theo quy định tại Khoản 15, Điều 4, Luật doanh nghiệp 2020, quy định:
“Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử ghi lại những thông tin về đăng ký doanh nghiệp mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp”
Như vậy, GCNĐKDN là loại giấy tờ pháp lý có giá trị vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp, thể hiện rõ các thông tin của doanh nghiệp khi đăng ký thành lập. Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân kể từ ngày cấp GCNĐKDN, có thể độc lập nhân danh mình tham gia các hoạt động kinh tế nhằm mục đích thương mại.
Doanh nghiệp được cấp GCNĐKDN lần đầu khi nộp hồ sơ hợp lệ. Hồ sơ thành lập tùy theo loại hình doanh nghiệp được quy định cụ thể tại Nghị định 01/2021/NĐ-CP.
Những lưu ý về nội dung hồ sơ thành lập doanh nghiệp:
Tùy từng loại hình mà GCNĐKDN có những nội dung khác nhau, tuy nhiên, nhìn chung GCNĐKDN bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
Dưới đây là ví dụ mô tả về GCNĐKDN đối với loại hình công ty cổ phần
Thay đổi GCNĐKDN trong các trường hợp sau:
Khi thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp cần làm hồ sơ điều chỉnh nộp lên Phòng đăng ký kinh doanh của Sở kế hoạch và đầu tư nơi doanh nghiệp đặt địa chỉ trụ sở chính trong vòng 10 ngày kể từ ngày có sự thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. Nếu hồ sơ hợp lệ, Phòng đăng ký kinh doanh của Sở kế hoạch đầu tư sẽ cấp lại GCNĐKDN cho doanh nghiệp.
Lưu ý: Lúc này GCNĐKDN sẽ có thêm thông tin Thay đổi lần thứ…, ngày… tháng… năm …
GCNĐKDN sẽ bị thu hồi nếu doanh nghiệp vi phạm các điều sau đây:
Doanh nghiệp kê khai thông tin sai sự thật, không đúng theo quy định của luật;
Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 216 Luật Doanh nghiệp 2020 đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;
Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.
Trên đây là các thông tin pháp lý xoay quanh các vấn đề về giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Doanh nghiệp đã, đang và sẽ thành lập doanh nghiệp cần phải nắm rõ.
Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.
Leave A Comment